Cao lỏng là gì? Các công bố khoa học về Cao lỏng

Cao lỏng là dược phẩm và thực phẩm dạng lỏng, chiết xuất từ thực vật, động vật, hoặc khoáng vật. Quy trình sản xuất gồm lựa chọn nguyên liệu, chiết xuất, tinh chế, cô đặc và đóng gói. Nguyên liệu thường là thảo dược, dược liệu có dược tính tốt. Cao lỏng dễ hấp thụ, tiện lợi nhưng cần bảo quản kỹ. Nó được ứng dụng phổ biến trong y học, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm, mang lại lợi ích cho sức khỏe nhưng cũng có hạn chế cần chú ý.

Giới thiệu về Cao Lỏng

Cao lỏng là một dạng bào chế của dược phẩm và thực phẩm, được điều chế bằng cách chiết xuất các hoạt chất có lợi từ thực vật, động vật, hoặc khoáng vật. Cao lỏng thường được sử dụng trong y học cổ truyền và hiện đại nhờ khả năng dễ hấp thu và tiện lợi trong sử dụng.

Quy trình sản xuất cao lỏng

Quy trình sản xuất cao lỏng thường bao gồm các bước chính: lựa chọn nguyên liệu, chiết xuất, tinh chế, cô đặc và đóng gói. Mỗi công đoạn đều cần được thực hiện chính xác để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của sản phẩm.

Lựa chọn nguyên liệu

Nguyên liệu sử dụng để sản xuất cao lỏng thường là các loại thảo dược, dược liệu có dược tính tốt. Việc lựa chọn nguyên liệu cần chú ý đến nguồn gốc, chất lượng và độ tinh khiết để đảm bảo hiệu suất chiết xuất cao nhất.

Chiết xuất

Đây là quá trình tách hoạt chất có lợi ra khỏi nguyên liệu thô. Phương pháp chiết xuất có thể là dung môi, nước, cồn, hoặc hơi nước, tuỳ thuộc vào tính chất của nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng mong muốn.

Tinh chế và cô đặc

Giai đoạn này loại bỏ tạp chất và cô đặc hoạt chất thành một dạng lỏng đậm đặc. Tùy theo yêu cầu chất lượng, các kỹ thuật như lọc, tách pha lỏng-lỏng, hoặc sử dụng dung môi khác có thể được áp dụng để đạt được độ tinh khiết mong muốn.

Đóng gói

Sau khi đạt được cao lỏng với chất lượng đạt chuẩn, sản phẩm được đóng gói trong các chai lọ phù hợp, thường là chai thủy tinh hoặc nhựa chuyên dụng để đảm bảo chất lượng trong quá trình bảo quản và vận chuyển.

Ứng dụng của cao lỏng

Cao lỏng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như y học, thực phẩm chức năng, và công nghiệp mỹ phẩm. Ví dụ, trong y học, các loại cao lỏng từ dược liệu thường được sử dụng để làm thuốc bổ, hỗ trợ điều trị các bệnh mãn tính, hoặc dùng làm thành phần trong các bài thuốc truyền thống.

Lợi ích và hạn chế

Cao lỏng có nhiều lợi ích như dễ dàng sử dụng, khả năng hấp thụ nhanh vào cơ thể, và linh hoạt trong việc kết hợp với các dạng chế phẩm khác. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến những hạn chế nhất định, chẳng hạn như cần bảo quản cẩn thận để tránh mất hoạt chất, và việc định lượng đôi khi có thể khó khăn hơn so với các dạng bào chế khác.

Kết luận

Cao lỏng là một dạng bào chế quan trọng với nhiều ứng dụng trong y học và cuộc sống hàng ngày. Việc hiểu rõ về quy trình sản xuất, ứng dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của cao lỏng sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích mà sản phẩm này mang lại cho sức khỏe con người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cao lỏng":

Phát Triển Bộ Dữ Liệu Lượng Mưa Hàng Ngày Lưới Mới Độ Phân Giải Cao (0.25° × 0.25°) cho Giai Đoạn Dài (1901-2010) ở Ấn Độ và So Sánh với Các Bộ Dữ Liệu Tồn Tại Trong Khu Vực
Mausam - Tập 65 Số 1 - Trang 1-18

TÓM TẮT. Nghiên cứu trình bày sự phát triển của bộ dữ liệu lượng mưa lưới theo ngày mới (IMD4) với độ phân giải không gian cao (0.25° × 0.25°, vĩ độ × kinh độ) bao phủ một khoảng thời gian dài 110 năm (1901-2010) trên đất liền chính của Ấn Độ. Nghiên cứu cũng đã so sánh IMD4 với 4 bộ dữ liệu lượng mưa lưới theo ngày khác với các độ phân giải không gian và thời gian khác nhau. Để chuẩn bị dữ liệu lưới mới, các ghi nhận lượng mưa hàng ngày từ 6955 trạm đo mưa ở Ấn Độ đã được sử dụng, đây là số lượng trạm cao nhất được sử dụng cho tới nay trong các nghiên cứu như vậy. Bộ dữ liệu lưới này được phát triển sau khi thực hiện kiểm soát chất lượng các trạm đo mưa cơ bản. So sánh IMD4 với các bộ dữ liệu khác cho thấy rằng các đặc điểm khí hậu và biến đổi của lượng mưa trên Ấn Độ được suy ra từ IMD4 có thể so sánh với dữ liệu lượng mưa lưới theo ngày hiện có. Ngoài ra, phân bố lượng mưa không gian như các khu vực mưa lớn ở các vùng địa hình của bờ biển phía tây và khu vực đông bắc, lượng mưa thấp ở phía tây Ghats, v.v... được thể hiện thực tế hơn và tốt hơn trong IMD4 nhờ độ phân giải không gian cao hơn và mật độ trạm đo mưa cao hơn được sử dụng để phát triển nó.

#Lượng mưa #Dữ liệu lưới #Độ phân giải cao #Phân bố không gian #Ấn Độ #IMD4 #Khí hậu #Biến đổi khí hậu.
CO<sub>2</sub> Capture Capacity of CaO in Long Series of Carbonation/Calcination Cycles
American Chemical Society (ACS) - Tập 45 Số 26 - Trang 8846-8851 - 2006
Cắt bỏ thần kinh C-2 trong phẫu thuật dung cụ hóa nối tầng đốt sống cổ-đầu trong người cao tuổi: sự hài lòng của bệnh nhân và kết quả phẫu thuật
Journal of Neurosurgery: Spine - Tập 15 Số 1 - Trang 3-8 - 2011
Mục tiêu

Kỹ thuật ban đầu về ổn định atlantoaxial bằng các đinh vít vào khối bên C-1 và pars C-2 bao gồm cả cắt bỏ thần kinh C-2 để cung cấp đủ tầm nhìn và cầm máu trong quá trình đặt vít, đảm bảo cắt mài và nối khớp, ngăn ngừa đau dây thần kinh C-2 sau phẫu thuật. Tuy nhiên, việc thực hiện cắt bỏ thần kinh C-2 trong quy trình này vẫn còn gây tranh cãi, có thể do thiếu các nghiên cứu cụ thể xem xét nó có ảnh hưởng đến kết quả của bệnh nhân hay không. Mục tiêu của tác giả là đánh giá tác động phẫu thuật và lâm sàng của cắt bỏ thần kinh C-2 thường xuyên cùng với nối tầng đốt sống cổ-đầu bằng dụng cụ trong chuỗi liên tiếp các bệnh nhân cao tuổi với bất ổn cổ C1-C2.

Phương pháp

44 bệnh nhân liên tiếp (tuổi trung bình 71 năm) đã thực hiện nối tầng C1-C2 bằng dụng cụ, bao gồm việc đặt vít khối bên C-1. Cắt bỏ thần kinh C-2 hai bên được thực hiện. Đánh giá lâm sàng tiêu chuẩn được thực hiện trước và sau phẫu thuật. Cảm giác tê hoặc khó chịu trong phạm vi phân phối C-2 được ghi lại khi tái khám. Tình trạng liền xương được đánh giá bằng cách sử dụng thang điểm liền xương Lenke.

Kết quả

Trong tất cả 44 bệnh nhân, mức mất máu trung bình là 200 ml (khoảng từ 100-350 ml) và thời gian phẫu thuật trung bình là 129 phút (khoảng từ 87-240 phút). Không có biến chứng nào xảy ra trong phẫu thuật, và không có bệnh nhân nào báo cáo khởi phát mới hoặc nặng thêm cơn đau thần kinh C-2 sau phẫu thuật. Kết quả đối với 30 bệnh nhân đã có thời gian theo dõi tối thiểu là 13 tháng (khoảng từ 13–72 tháng) đã được đánh giá. Sau trung bình 36 tháng theo dõi, giá trị Nurick và thang điểm đánh giá đau đã giảm từ 3.7 xuống 1.0 (p < 0.001) và từ 9.4 xuống 0.6 (p < 0.001) tương ứng. Điểm chỉ số khuyết tật cổ sau phẫu thuật trung bình là 7.3%. Tỷ lệ liền xương là 97% và tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân là 93%. Tất cả 24 bệnh nhân có đau thần kinh chẩm trước phẫu thuật báo cáo đã giảm đau. Mười bảy bệnh nhân chỉ nhận thấy tê trong phạm vi C-2 trong quá trình kiểm tra tại phòng khám, và 2 bệnh nhân báo cáo tê C-2 nhưng không ảnh hưởng đến chức năng hàng ngày của họ.

Kết luận

Trong chuỗi đoạn nối tầng C1–2 bằng dụng cụ trong những bệnh nhân cao tuổi này, đã đạt được tỷ lệ liền xương xuất sắc và sự hài lòng của bệnh nhân không bị ảnh hưởng xấu bởi việc cắt bỏ thần kinh C-2. Theo kinh nghiệm của tác giả, việc cắt bỏ thần kinh C-2 cải thiện khả năng phô bày phẫu thuật của khớp C1–2, do đó hỗ trợ việc cầm máu, đặt dụng cụ và cắt mài không gian khớp để nối xương. Đáng chú ý, với việc cắt bỏ thần kinh C-2 trong loạt bệnh nhân hiện tại, không có trường hợp nào bị khởi phát sau phẫu thuật thần kinh C-2, trái ngược với số lượng báo cáo ngày càng tăng trong tài liệu cho thấy đau thần kinh C-2 khởi phát mới mà không có cắt bỏ thần kinh C-2. Ngược lại, 80% bệnh nhân trong chuỗi bệnh nhân hiện tại có đau thần kinh chẩm tiền phẫu và trong tất cả những bệnh nhân này, đau thần kinh này đã được giảm bớt sau phẫu thuật dụng cụ nối tầng C1–2 với cắt bỏ thần kinh C-2.

#C1–2 instability; atlantoaxial stabilization; C-2 neurectomy; fusion rate; patient satisfaction; elderly; surgical outcome; postoperative neuralgia.
Sulfation behavior of CaO from long-term carbonation/calcination cycles for CO2 capture at FBC temperatures
Journal of Thermal Analysis - Tập 111 Số 2 - Trang 1335-1343 - 2013
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan-nano bạc trong bảo quản nhằm nâng cao chất lượng thanh long sau thu hoạch
Dung dịch tạo màng chitosan-nano bạc sử dụng trong bảo quản thanh long ruột đỏ cho hiệu quả tốt. Chất lượng thanh long khá ổn định và thời gian tồn trữ cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. Dung dịch chứa 1% chitosan và 7,5 mM nano bạc phối trộn theo tỉ lệ 3:1 cho kết quả tốt nhất, thanh long tồn trữ được 19 ngày ở nhiệt độ thường (26 ± 1 0 C) và 30 ngày ở nhiệt độ lạnh (6 ± 1 0 C). Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#chitosan #nano bạc #thanh long ruột đỏ
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Vĩnh Long sau khi ra trường
Nghiên cứu này phân tích yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Vĩnh Long sau khi ra trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm được đo lường và xác định thông qua kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy Binary Logistic. 250 sinh viên đã tốt nghiệp giai đoạn 2016 - 2018 đã được khảo sát về vấn đề tìm việc làm thông qua một bảng câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm là Kỹ năng cứng, Kỹ năng mềm, Khả năng làm việc, Trình độ ngoại ngữ và Kết quả học tập, trong đó yếu tố Kỹ năng cứng tác động mạnh nhất. Để nâng cao khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường, cần có những nhóm giải pháp đối với sinh viên, nhà trường và người tuyển dụng.
#việc làm #sinh viên #kỹ năng mềm #kết quả học tập #nhà tuyển dụng
Nghiên cứu đánh giá, lựa chọn và chế tạo hệ hóa phẩm VPI SP để áp dụng thử nghiệm công nghiệp nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu cho mỏ dầu tại bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam
Tạp chí Dầu khí - Tập 11 - Trang 45 - 54 - 2021
Viện Dầu khí Việt Nam đang triển khai thực hiện cụm nhiệm vụ cấp Quốc gia “Nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn và xây dựng chương trình thử nghiệm, áp dụng công nghiệp các biện pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu cho đối tượng trầm tích lục nguyên của các mỏ dầu tại bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam”. Các nghiên cứu đánh giá chi tiết đã được tiến hành, từ đặc trưng địa chất, công nghệ mỏ, khai thác đến cơ chế nâng cao hệ số thu hồi dầu để xây dựng các tiêu chí kỹ thuật cho quá trình chế tạo, đánh giá hiệu quả hệ hóa phẩm tối ưu quy mô phòng thí nghiệm, xây dựng kịch bản khai thác và bơm ép nhằm tối ưu hóa phương án triển khai cũng như đánh giá hiệu quả gia tăng hệ số thu hồi dầu trên mô hình mô phỏng khai thác, tiến hành sản xuất ở quy mô pilot và triển khai áp dụng thử nghiệm công nghiệp trên phạm vi mỏ cho đối tượng trầm tích, bể Cửu Long. Nội dung bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu đánh giá, lựa chọn và chế tạo thành công hệ hóa phẩm VPI SP dựa trên cơ chế tổ hợp của các chất hoạt động bề mặt anion - không ion kết hợp đồng thời với polymer đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khắc nghiệt của các mỏ dầu ở Việt Nam như chịu được nhiệt độ cao, áp suất cao, khoáng hóa cao, giảm sức căng bề mặt xuống rất thấp, tạo hệ vi nhũ tương tối ưu, hấp phụ lên đá vỉa thấp, giảm bão hòa dầu dư trong vỉa. Kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả gia tăng thu hồi dầu trên mẫu vỉa thực tế của trầm tích Miocene cho kết quả gia tăng lên đến trên 21%. Hệ hóa phẩm VPI SP đã được Liên doanh Việt - Nga "Vietsovpetro" đưa vào kế hoạch triển khai thử nghiệm quy mô công nghiệp trên phạm vi mỏ Bạch Hổ và các mỏ dầu đang khai thác thuộc trầm tích bể Cửu Long.
#Enhanced oil recovery #chemical injection #Surfactant Polymer Injection #reduction of residual oil saturation #Bach Ho field
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tề bào gan với kích thước khối u trung bình 31,54 ± 10,7mm, điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần được thực hiện trên hệ thống COOL-TIP E SERIES thế hệ mới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài, sống thêm không tiến triển bệnh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả: Xác suất sống thêm tích lũy toàn bộ ở thời điểm 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm, 7 năm lần lượt là: 90,2%, 84,1%, 37,8%, 34,1% và 18,3%. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 3 năm, 4 năm, 5 năm và 6 năm lần lượt là 64,6%, 35,3%, 8,5% và 2,4%. Trong phân tích đa biến, kích thước u, số u và chức năng gan theo Child Pugh là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến kết quả sống thêm lâu dài. Số u, đáp ứng AFP là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip có thể mang lại kết quả sống thêm lâu dài cho bệnh nhân UBTG kích thước u < 3cm, một khối u, và chức năng gan còn tốt.  
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Actiso trên thực nghiệm
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 37 Số 4 - Trang 4-10 - 2021
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của cao lỏng Actiso theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn theo hướng dẫn của WHO, chuột cống được uống liên tục cao lỏng Actiso với mức liều 0,2 g/kg/ngày và 1,0 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần liên tục. Kết quả cho thấy cao lỏng Actiso khi dùng đường uống liều 0,2 g/kg/ngày và 1,0 g/kg/ngày liên tục trong 4 tuần không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và mô bệnh học gan, thận trên chuột cống trắng. Như vậy cao lỏng Actiso không gây độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
#Actiso #bán trường diễn #động vật thực nghiệm.
Tổng số: 123   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10